Asset Publisher

Thông báo về Kỳ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng lần thứ năm

Trang chủ Lịch sử hình thành

Thông báo về Kỳ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng lần thứ năm

Kết luận thanh tra về việc thanh tra chuyên ngành việc chấp hành các quy định của pháp luật, chứng thực hộ về hộ tịch huyện Sa Đéc, UBND phường An Hòa và UBND xã Tân Quy Tây

Trang chủ Lịch sử hình thành

Kết luận thanh tra về việc thanh tra chuyên ngành việc chấp hành các quy định của pháp luật, chứng thực hộ về hộ tịch huyện Sa Đéc, UBND phường An Hòa và UBND xã Tân Quy Tây

Kết luận thanh tra về việc thanh tra chuyên ngành việc chấp hành các quy định của pháp luật, chứng thực hộ về hộ tịch huyện Lai Vung, UBND xã Tân Hòa và UBND xã Long Hậu

Trang chủ Lịch sử hình thành

Kết luận thanh tra về việc thanh tra chuyên ngành việc chấp hành các quy định của pháp luật, chứng thực hộ về hộ tịch huyện Lai Vung, UBND xã Tân Hòa và UBND xã Long Hậu

DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ TƯ PHÁP

Trang chủ Lịch sử hình thành

DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ TƯ PHÁP

STT

TÊN THỦ TỤC/HOẠT ĐỘNG

 

I

Lĩnh vực Công chứng

  Hướng dẫn thực hiện

Xóa đăng ký hành nghề và thu hồi thẻ công chứng viên trong trường hợp công chứng viên không còn hành nghề tại tổ chức hành nghề công chứng

Xem chi tiết

Đăng hành nghề và cấp Thẻ công chứng viên

Xem chi tiết

Cấp lại Thẻ công chứng viên

Xem chi tiết

Đăng hoạt động Văn phòng công chứng hợp nhất

Xem chi tiết

Bổ nhiệm công chứng viên

Xem chi tiết

Bổ nhiệm lại công chứng viên

Xem chi tiết

Đăng ký tập sự hành nghề công chứng

Xem chi tiết

Thay đổi nơi tập sự hành nghề công chứng từ tổ chức hành nghề công chứng này sang tổ chức hành nghề công chứng khác trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Xem chi tiết

Thay đổi nơi tập sự hành nghề công chứng tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tổ chức hành nghề công chứng tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác

Xem chi tiết

Đăng tập sự lại hành nghề công chứng sau khi chấm dứt tập sự hành nghề công chứng

Xem chi tiết

Đăng tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng

Xem chi tiết

Thành lập Văn phòng công chứng

Xem chi tiết

Đăng hoạt động Văn phòng công chứng

Xem chi tiết

Thay đổi nội dung đăng hoạt động của Văn phòng công chứng

Xem chi tiết

Hợp nhất Văn phòng công chứng

Xem chi tiết

Sáp nhập Văn phòng công chứng

Xem chi tiết

Thay đổi nội dung đăng hoạt động của Văn phòng công chứng nhận sáp nhập

Xem chi tiết

Chuyển nhượng Văn phòng công chứng

Xem chi tiết

Thay đổi nội dung đăng hoạt động của Văn phòng công chứng được chuyển nhượng

Xem chi tiết

Miễn nhiệm công chứng viên (trường hợp được miễn nhiệm)

Xem chi tiết

Chấm dứt tập sự hành nghề công chứng

Xem chi tiết

Thành lập Hội công chứng viên

Xem chi tiết

Công nhận hoàn thành tập sự hành nghề công chứng

Xem chi tiết

II

Lĩnh vực Luật sư

Chuyển đổi công ty luật trách nhiệm hữu hạn và công ty luật hợp danh, chuyển đổi văn phòng luật sư thành công ty luật

Xem chi tiết

Đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư

Xem chi tiết

Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư

Xem chi tiết

Thay đổi người đại diện theo pháp luật của Văn phòng luật sư, Công ty luật TNHH một thành viên

Xem chi tiết

Thay đổi người đại diện theo pháp luật của Công ty luật TNHH hai thành viên trở lên, công ty luật hợp danh

Xem chi tiết

Đăng ký hoạt động của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư

Xem chi tiết

Đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân

Xem chi tiết

Hợp nhất công ty luật

Xem chi tiết

Sáp nhập công ty luật

Xem chi tiết

Cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho Chi nhánh, công ty luật nước ngoài

Xem chi tiết

Thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh, Công ty luật nước ngoài

Xem chi tiết

Đăng ký hoạt động của Chi nhánh của Công ty luật nước ngoài tại Việt Nam

Xem chi tiết

Đăng ký hoạt động của công ty luật Việt Nam chuyển đổi từ công ty luật nước ngoài

Xem chi tiết

Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư đối với người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư

Xem chi tiết

Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư đối với người được miễn đào tạo nghề luật sư, miễn tập sự hành nghề luật sư

Xem chi tiết

Cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư trong trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư theo quy định tại Điều 18 của Luật Luật sư

Xem chi tiết

Đăng ký hoạt động của Chi nhánh của Công ty luật nước ngoài tại Việt Nam

Xem chi tiết

Cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư Chứng chỉ hành nghề luật sư trong trường hợp bị mất, bị rách, bị cháy hoặc vì lý do khách quan khác mà thông tin trên Chứng chỉ hành nghề luật sư bị thay đổi

Xem chi tiết

III

Lĩnh vực Tư vấn pháp luật

1

Đề nghị cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật

Xem chi tiết

2

Đăng hoạt động Chi nhánh của Trung tâm tư vấn pháp luật

Xem chi tiết

3

Thay đổi nội dung đăng hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh của Trung tâm

Xem chi tiết

4

Đề nghị cấp lại Thẻ tư vấn viên pháp luật

Xem chi tiết

5

Đề nghị Thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật

Xem chi tiết

6

Đăng hoạt động hoạt động của Trung tâm Tư vấn pháp luật

Xem chi tiết

IV

Quản tài viên, quản lý thanh lý tài sản

1

Thay đổi thành viên hợp danh của công ty hợp danh hoặc thay đổi chủ doanh tư nhân của doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.

Xem chi tiết

2

Đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản với tư cách cá nhân

Xem chi tiết

3

Thay đổi thành viên hợp danh của công ty hợp danh hoặc thay đổi chủ doanh tư nhân của doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản (đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản cho thành viên hợp danh mới hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân mới)

Xem chi tiết

4

Đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản đối với doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản

Xem chi tiết

5

Thay đổi thông tin đăng hành nghề của Quản tài viên, doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản

Xem chi tiết

V

Lĩnh vực Giám định Tư pháp

1

Cấp lại thẻ giám định viên tư pháp

Xem chi tiết

2

Cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp trong trường hợp thay đổi tên gọi, địa chỉ trụ sở, người đại diện theo pháp luật, danh sách thành viên hợp danh của Văn phòng giám định tư pháp

Xem chi tiết

3

Cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp trong trường hợp Giấy đăng ký hoạt động bị hư hỏng hoặc bị mất

Xem chi tiết

4

Bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp

Xem chi tiết

5

Đề nghị cấp phép thành lập văn phòng giám định tư pháp

Xem chi tiết

6

Miễn nhiệm giám định viên tư pháp

Xem chi tiết

7

Chuyển đổi loại hình Văn phòng giám định tư pháp

Xem chi tiết

8

Đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp

Xem chi tiết

9

Thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định của Văn phòng giám định tư pháp

Xem chi tiết

VI

Trọng tài thương mại

1

Đăng ký hoạt động của Trung tâm Trọng tài sau khi được Bộ Tư pháp cấp Giấy phép thành lập; đăng ký hoạt động Trung tâm trọng tài khi thay đổi địa điểm đặt trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác

Xem chi tiết

2

Đăng ký hoạt động của Chi nhánh Trung tâm trọng tài; đăng ký hoạt động của Chi nhánh Trung tâm trọng tài khi thay đổi địa điểm đặt trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác

Xem chi tiết

3

Thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài; thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam

Xem chi tiết

4

Thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh Trung tâm trọng tài khi thay đổi Trưởng Chi nhánh, địa điểm đặt trụ sở của Chi nhánh trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

Xem chi tiết

5

Đăng ký hoạt động Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam sau khi được Bộ Tư pháp cấp giấy phép thành lập; đăng ký hoạt động Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam trong trường hợp chuyển địa điểm trụ sở sang tỉnh thành phố trực thuộc trung ương khác

Xem chi tiết

6

Cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài, Chi nhánh Trung tâm trọng tài, Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam

Xem chi tiết

VII

Lĩnh vực Đấu giá tài sản

1

Phê duyệt đủ điều kiện thực hiện hình thức đấu giá trực tuyến

Xem chi tiết

2

Đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá tài sản

Xem chi tiết

3

Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản

Xem chi tiết

4

Đề nghị cấp Thẻ đấu giá viên

Xem chi tiết

5

Đề nghị cấp lại Thẻ đấu giá viên

Xem chi tiết

6

Đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản (đăng ký thành lập doanh nghiệp mới)

Xem chi tiết

7

Cấp lại giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản

Xem chi tiết

8

Đăng ký hoạt động chi nhánh của doanh nghiệp đấu giá tài sản

Xem chi tiết

VIII

Lĩnh vực hòa giải thương mại

1

Đăng ký hoạt động Trung tâm hòa giải thương mại sau khi được Bộ Tư pháp cấp Giấp phép thành lập; đăng ký hoạt động Trung tâm hòa giải thương mại khi thay đổi địa chỉ trụ sở của Trung tâm hòa giải thương mại từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác

Xem chi tiết

2

Cấp lại giấy đăng ký hoạt động Trung tâm hòa giải thương mại, chi nhánh Trung tâm hòa giải thương mại, chi nhánh tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam

Xem chi tiết

3

Đăng ký hoạt động của chi nhánh tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam sau khi được Bộ Tư pháp cấp giấy phép thành lập; đăng ký hoạt động của chi nhánh tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam khi thay đổi địa trụ sở từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác

Xem chi tiết

4

Thay đổi tên gọi, Trưởng chi nhánh trong giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam

Xem chi tiết

5

Chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam trong trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện chất dứt hoạt động theo quyết định của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài hoặc tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam chấm dứt hoạt động ở nước ngoài

Xem chi tiết

6

Đăng ký làm hòa giải viên thương mại vụ việc

Xem chi tiết

7

Thay đổi tên gọi trong Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm hòa giải thương mại

Xem chi tiết

8

Đăng ký hoạt động của Chi nhánh Trung tâm hòa giải thương mại

Xem chi tiết

9

Tự chấm dứt hoạt động Trung tâm hòa giải thương mại trong trường hợp Trung tâm Trung tâm hòa giải thương mại tự chấm dứt hoạt động

Xem chi tiết

IX

Lĩnh vực thừa phát lại

1

Đăng ký tập sự hành nghề Thừa phát lại

Xem chi tiết

2

Thay đổi nơi tập sự hành nghề Thừa phát lại

Xem chi tiết

3

Đăng ký hành nghề và cấp Thẻ Thừa phát lại

Xem chi tiết

4

Cấp lại Thẻ Thừa phát lại

Xem chi tiết

5

Thành lập Văn phòng Thừa phát lại

Xem chi tiết

6

Đăng ký hoạt động Văn phòng Thừa phát lại

Xem chi tiết

7

Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại

Xem chi tiết

8

Chuyển đổi loại hình hoạt động Văn phòng Thừa phát lại

Xem chi tiết

9

Đăng ký hoạt động sau khi chuyển đổi loại hình hoạt động Văn phòng Thừa phát lại

Xem chi tiết

10

Hợp nhất, sáp nhập Văn phòng Thừa phát lại

Xem chi tiết

11

Đăng ký hoạt động, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động sau khi hợp nhất, sáp nhập Văn phòng Thừa phát lại

Xem chi tiết

12

Chuyển nhượng Văn phòng Thừa phát lại

Xem chi tiết

13

Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động sau khi chuyển nhượng Văn phòng Thừa phát lại

Xem chi tiết

14

Bổ nhiệm Thừa phát lại

Xem chi tiết

15

Miễn nhiệm Thừa phát lại (trường hợp được miễn nhiệm)

Xem chi tiết

16

Bổ nhiệm lại Thừa phát lại

Xem chi tiết

X

Lĩnh vực bồi thường nhà nước

1

Phục hồi danh dự

Xem chi tiết

2

Xác định cơ quan giải quyết bồi thường

Xem chi tiết

3

Giải quyết yêu cầu bồi thường tại cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại

Xem chi tiết

XI

Lĩnh vực đăng ký biện pháp bảo đảm

1

Đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

Xem chi tiết

2

Xóa đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

Xem chi tiết

3

Đăng ký thay đổi biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

Xem chi tiết

4

Đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm, đăng ký thay đổi, xóa đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

Xem chi tiết

5

Chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hoặc từ hợp đồng mua bán tài sản khác gắn liền với đất

Xem chi tiết

XII

Lĩnh  vực Quốc tịch

1

Thủ tục thôi quốc tịch Việt Nam

Chi tiết

2

Thủ tục cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam

Chi tiết

3

Thủ tục nhập quốc tịch Việt Nam

Chi tiết

4

Thủ tục trở lại quốc tịch Việt Nam ở trong nước

Chi tiết

5

Thủ tục cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam ở trong nước

Chi tiết

XIII

Lĩnh vực nuôi con nuôi

1

Giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài đối với trẻ em sống ở cơ sở nuôi dưỡng

Chi tiết

2

Đăng ký lại việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài

Chi tiết

3

Giải quyết việc người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi

Chi tiết

4

Giải quyết việc người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi

Chi tiết

5

Giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài đối với trường hợp cha dượng, mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi

Chi tiết

XIV

Lĩnh  vực Hộ tịch

1

Cấp bản sao trích lục hộ tịch

Chi tiết

2

Thủ tục xác nhận thông tin hộ tịch

Chi tiết

XV

Lĩnh vực lý lịch Tư pháp

1

Thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho công dân Việt Nam, người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam

Chi tiết

2

Thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (đối tượng là công dân Việt Nam, người nước ngoài đang cư trú ở  Việt Nam)

Chi tiết

3

Thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho cơ quan tiến hành tố tụng (đối tượng là công dân Việt Nam, người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam)

Chi tiết

XVI

Lĩnh vực Trợ giúp pháp lý

1

Thủ tục giải quyết khiếu nại về trợ giúp pháp lý

Xem chi tiết

2

Thủ tục lựa chọn, ký hợp đồng với Luật sư

Xem chi tiết

3

Thủ tục lựa chọn, ký hợp đồng với tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật

Xem chi tiết

4

Thủ tục cấp lại Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý

Xem chi tiết

5

Thủ tục chấm dứt đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý

Xem chi tiết

6

Thủ tục yêu cầu trợ giúp pháp lý

Xem chi tiết

7

Thủ tục cấp thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý

Xem chi tiết

8

Thủ tục cấp lại thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý

Xem chi tiết

9

Thủ tục đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý

Xem chi tiết

10

Thủ tục thay đổi nội dung Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý

Xem chi tiết

11

Thủ tục Thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý

Xem chi tiết

12

Rút yêu cầu trợ giúp pháp lý của người

Xem chi tiết

XVII

Thủ tục chứng thực

1

Chứng thực bản sao từ bản chính giấy tờ, văn bản do cơ quan tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận

Xem chi tiết

2

Chứng thực bản sao từ bản chính giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài  cấp hoặc chứng nhận

Xem chi tiết

3

Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản (áp dụng cho cả trường hợp chứng thực điểm chỉ và trường hợp người yêu cầu chứng thực không thể ký, không thể điểm chỉ được)

Xem chi tiết

Công bố Danh sách tổ chức đấu giá tài sản, chi nhánh tổ chức đấu giá tài sản trong cả nước theo quy định của Luật Đấu giá tài sản.

Trang chủ Lịch sử hình thành

Công bố Danh sách tổ chức đấu giá tài sản, chi nhánh tổ chức đấu giá tài sản trong cả nước theo quy định của Luật Đấu giá tài sản.

Tài liệu tập huấn Công tác bồi thường nước

Trang chủ Lịch sử hình thành

Tài liệu tập huấn Công tác bồi thường nước

THÔNG BÁO DANH SÁCH TỔ CHỨC VÀ NGƯỜI THỰC HIỆN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP

Trang chủ Lịch sử hình thành

THÔNG BÁO DANH SÁCH TỔ CHỨC VÀ NGƯỜI THỰC HIỆN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP

Đồng Tháp tìm giải pháp nâng cao hiệu quả hòa giải ở cơ sở

Trang chủ Lịch sử hình thành

Đồng Tháp tìm giải pháp nâng cao hiệu quả hòa giải ở cơ sở

(PLVN) -  Chiều ngày 11/9, Sở Tư pháp tỉnh Đồng Tháp tổ chức Hội thảo Chuyên đề “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động hoà giải ở cơ sở”.

Tham dự có bà Hồ Kim Liên – Phó Chủ tịch UBMTTQVN tỉnh Đồng Tháp; bà Lê Thị Hồng Phượng – Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh Đồng Tháp; lãnh đạo các Sở, ban, ngành Đoàn thể; lãnh đạo các Phòng Tư pháp, phòng chuyên môn; cùng đông đảo hòa giải viên trên địa bàn tỉnh.

Duy trì, phát huy mô hình CLB hòa giải ở cơ sở

Trong thực tế, mâu thuẫn giữa người với người là chuyện thường xuyên xảy ra. Tuy nhiên, cần có cách xử lý êm đẹp, gìn giữ tình làng nghĩa xóm, hòa thuận, tương thân tương ái. Thời gian qua, công tác hòa giải ở cơ sở đã có vai trò quan trọng và đóng góp đắc lực trong việc giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp trong cộng đồng dân cư. Trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, hằng năm có khoảng 3000 vụ việc vi phạm pháp luật, tranh chấp nhỏ được hòa giải, giúp giảm tải công việc cho Tòa án, cơ quan hành chính Nhà nước. Với tầm quan trọng đó, thời gian qua, công tác hòa giải ở cơ sở luôn được Đồng Tháp quan tâm và thực hiện nhiều giải pháp nâng cao hiệu quả và chất lượng công tác hòa giải.

Quang cảnh Hội thảo

Quang cảnh Hội thảo

Bà Lê Thị Hồng Phượng – Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh Đồng Tháp cho biết, hoà giải ở cơ sở là hình thức phổ biến pháp luật hiệu quả, kiến thức pháp luật đi vào nhận thức người dân một cách sâu sắc, dễ hiểu, dễ áp dụng. Lãnh đạo tỉnh và các Sở, ngành đặc biệt quan tâm đến công tác này. Sở đã tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch triển khai, thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ Hoà giải viên ở cơ sở giai đoạn 2024-2030” trên địa bàn tỉnh. Năm nay là năm đầu tiên thực hiện đề án. Theo bà Phượng, thời gian qua công tác hòa giải cơ sở ở Đồng Tháp có nhiều khởi sắc và đạt được kết quả ấn tượng. Tuy nhiên, hòa giải viên cũng bày tỏ lo ngại trước nhiều vấn đề xã hội, nhiều vụ việc hòa giải phức tạp… Từ đó, cần tìm giải pháp nâng cao hiệu quả công tác hoà giải ở cơ sở theo kịp và phù hợp với tình hình mới.

Các đồng chí chủ trì Hội thảo

Các đồng chí chủ trì Hội thảo

Mô hình Câu lạc bộ (CLB) hoà giải ở cơ sở được đánh giá là mô hình tiêu biểu, có nhiều đóng góp trong nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác hòa giải. Mô hình được Bộ Tư pháp đánh giá cao, UBND tỉnh Đồng Tháp cũng công nhận là điển hình tiên tiến giai đoạn 2015 – 2020. Hiện toàn tỉnh có 143/143 xã, phường, thị trấn xây dựng CLB hoà giải. Ông Đinh Thanh Sơn - Chủ nhiệm Câu lạc bộ Hòa giải phường An Hòa, TP Sa Đéc (CLB triển khai đầu tiên trên toàn tỉnh) cho biết, qua 7 năm hoạt động, CLB tạo điều kiện cho tất cả Hòa giải viên trên địa bàn có dịp cùng nhau chia sẻ, trao đổi, thảo luận, tìm giải pháp mới, cách làm hay trong hòa giải cơ sở.

Ông Lê Hồng Nước – Chánh tòa dân sự, TAND tỉnh Đồng Tháp trình bày tham luận tại Hội thảo

Ông Lê Hồng Nước – Chánh tòa dân sự, TAND tỉnh Đồng Tháp trình bày tham luận 

Từ đó tỷ lệ hòa giải thành ngày càng được nâng lên (trên 80%). Đặc biệt từ tháng 1/2018 đến nay số vụ việc hòa giải thành của địa phương phường An Hòa luôn đạt tỷ lệ 100%. Trong thời gian tới, CLB sẽ tiếp tục duy trì thường xuyên, phát huy hiệu quả, nâng cao số lượng và chất lượng hoạt động góp phần đưa công tác hòa giải cơ sở ngày càng càng đi vào chiều sâu.

Huy động đội ngũ có chuyên môn tham gia hòa giải cơ sở

Ông Lê Văn Bé Sáu – Phó Chủ tịch Hội Luật gia tỉnh Đồng Tháp cho biết, Hội viên Hội luật gia là những người có trình độ chuyên môn, kiến thức pháp luật vững vàng sẽ hỗ trợ rất đắc lực trong công tác hòa giải ở cơ sở. Tuy nhiên, hiện số hội viên tham gia còn rất thấp, chỉ từ 1-2%. Theo Kế hoạch số 216/KH-UBND Tỉnh về thực hiện Đề án “Nâng cao nguồn nhân lực hoà giải ở cơ sở giai đoạn 2024 – 2030”, mục tiêu đến năm 2030 phấn đấu ít nhất 10% Tổ hòa giải ở cơ sở được Luật sư, Luật gia cán bộ, công chức, viên chức công tác trong lĩnh vực pháp luật hỗ trợ về chuyên môn pháp luật. Từ đó, ông Sáu đề nghị, tiếp tục vận động số cán bộ, hội viên Hội Luật gia, Luật sư, cán bộ đã nghỉ hưu đang cư trú trên địa bàn tham gia công tác hòa giải ở cơ sở.

Bà Lê Thị Hồng Phượng – Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh Đồng Tháp phát biểu tại Hội thảo

Bà Lê Thị Hồng Phượng – Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh Đồng Tháp phát biểu tại Hội thảo

Một trong những vướng mắc của công tác hòa giải đó là khó khăn trong quyết toán chi phí. Về vấn đề này, ông Nguyễn Văn Tâm – Phó Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Đồng Tháp cho biết, trong thời gian tới, Sở sẽ gửi công văn cho Phòng Tài chính – Kế hoạch các huyện, thành phố yêu cầu có hướng dẫn các xã, phường trong việc phân bố dự toán cho công tác hòa giải ở cơ sở, đảm bảo đúng quy định. Trong công tác thanh quyết toán, Sở sẽ quan tâm nhắc ngành tài chính cấp huyện, kế toán cấp xã thực hiện đúng quy định, không được đặt thêm quy định và thủ tục gây khó khăn cho công tác hòa giải ở cơ sở.

“Bài toán khó” cho công tác hòa giải ở cơ sở là vấn để yêu cầu tòa án ra quyết định công nhận kết quả hòa giải ngoài tòa án. Ông Lê Hồng Nước – Chánh tòa dân sự, TAND tỉnh Đồng Tháp cho biết, hàng năm có khoảng 80% các tranh chấp, mâu thuẫn được hòa giải thành ở cơ sở nhưng không ai yêu cầu Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành. Theo ông Nước, nguyên nhân vấn đề này là do hòa giải viên chưa được tập huấn, chưa hiểu rõ về trình tự thủ tục, các biên bản hòa giải thành ở cơ sở không đầy đủ nội dung như quy định…

Đại biểu trao đổi, thảo luận tại Hội thảo

Đại biểu trao đổi, thảo luận tại Hội thảo

Để khắc phục tình trạng này ông Nước đề nghị, “các đơn vị cần tổ chức tập huấn chuyên sâu về thủ tục công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án cho các hòa giải viên cơ sở. Trong tập huấn kỹ năng nghiệp vụ cho hòa giải viên cần đặc biệt quan tâm hướng dẫn kỹ năng ghi biên bản hòa giải cơ sở phải đảm bảo đúng quy định. Bên cạnh đó, cần tuyên truyền để người dân biết đến quyền được yêu cầu Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án, để người dân hiểu và lựa chọn phương thức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Song đó, TAND 2 cấp cũng cần công khai, niêm yết đầy đủ các hướng dẫn cũng như thủ tục liên quan đến yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án để người dân biết và thực hiện khi có yêu cầu”, ông Nước nói.

Bà Lê Thị Hồng Phượng – Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh Đồng Tháp cho biết, Hội thảo đã nêu ra nhiều vấn đề quan trọng trong việc thúc đẩy hiệu quả công tác hòa giải cơ sở. Theo đó, đề nghị Phòng Tư pháp quan tâm hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi về vật chất, tinh thần để CLB hòa giải ở cơ sở hoạt động hiệu quả. Đồng thời, phát huy nhân rộng các mô hình hiệu quả về công tác hoà giải ở cơ sở của các địa phương. Bên cạnh đó, đề nghị Hội Luật gia Tỉnh, Đoàn Luật sư Tỉnh quan tâm vận động, khuyến khích và tạo điều kiện cho đội ngũ Luật sư, hội viên Hội Luật gia… tham gia làm Hòa giải viên ở cơ sở. Về vấn đề công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án, Sở Tư pháp đề nghị TAND tỉnh phối hợp Sở chọn 1-2 huyện làm điểm tập huấn hướng dẫn, cầm tay chỉ việc cho Hoà giải viên về trình tự, thủ tục đảm bảo đúng, đủ theo quy định.

Nguồn: Báo pháp luật Việt Nam

Quyết định về việc công bố công khai quyết toán ngân sách năm 2023 của Sở Tư pháp

Trang chủ Lịch sử hình thành

Quyết định về việc công bố công khai quyết toán ngân sách năm 2023 của Sở Tư pháp

Quyết định về việc công bố công khai dự toán thu, chi ngân nhà nước năm 2024 của Văn phòng Sở và các đơn vị thuộc Sở

Trang chủ Lịch sử hình thành

Quyết định về việc công bố công khai dự toán thu, chi ngân nhà nước năm 2024 của Văn phòng Sở và các đơn vị thuộc Sở

Công bố Danh mục thủ tục hành chính và Quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực Tư pháp thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp

Trang chủ Lịch sử hình thành

Công bố Danh mục thủ tục hành chính và Quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực Tư pháp thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp

Ngày 26 tháng 7 năm 2024, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh đã ký ban hành Quyết định số 613/QĐ-UBND-HC về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính và Quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực Tư pháp thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

Theo Quyết định, tổng số có 226 thủ tục hành chính, gồm:

- Thủ tục hành chính cấp tỉnh: 138 thủ tục.

- Thủ tục hành chính cấp huyện: 39 thủ tục.

- Thủ tục hành chính cấp xã: 49 thủ tục.

Trong tổng số 226 thủ tục hành chính: Ban hành mới 06 thủ tục hành chính cấp tỉnh; sửa đổi, bổ sung 148 thủ tục (gồm 96 thủ tục cấp tỉnh, 23 thủ tục cấp huyện, 29 thủ tục cấp xã); 78 thủ tục hành chính giữ nguyên.

Quyết định này thay thế Quyết định số 975/QĐ-UBND-HC ngày 21 tháng 9 năm 2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính và Quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực Tư pháp thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

Xem chi tiết nội dung Quyết định số 613/QĐ-UBND-HC, tại đây./.

Sơn Hà

Cải thiện Chỉ số cải cách hành chính và Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính tỉnh

Trang chủ Lịch sử hình thành

Cải thiện Chỉ số cải cách hành chính và Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính tỉnh

ĐTO - Theo công bố của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về Chỉ số hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước năm 2023 và Chỉ số cải cách hành chính (CCHC) năm 2023 của các bộ, cơ quan ngang bộ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chỉ số CCHC (PAR Index) tỉnh Đồng Tháp đạt 86,65% (tăng 0,27% so với năm 2022), xếp hạng 37/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (giảm 16 hạng so với năm 2022); Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính (SIPAS) tỉnh Đồng Tháp năm 2023 đạt 84,90% (tăng 4,37% so với năm 2022), xếp hạng 14/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (tăng 12 hạng so với năm 2022). Để tiếp tục phát huy kết quả đạt được, đồng thời khắc phục những hạn chế, bảo đảm duy trì và cải thiện Chỉ số CCHC và Chỉ số hài lòng năm 2024, UBND tỉnh ban hành kế hoạch Cải thiện Chỉ số CCHC và Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính tỉnh Đồng Tháp năm 2024.


UBND cấp xã thực hiện niêm yết công khai thủ tục hành chính, giải quyết thủ tục hành chính đối với cá nhân, tổ chức

Mục tiêu cụ thể là phấn đấu Chỉ số CCHC của tỉnh năm 2024 đạt chỉ số tổng hợp từ 89% trở lên; phấn đấu Chỉ số hài lòng của tỉnh đạt từ 87% trở lên và cao hơn mức trung bình của cả nước. UBND tỉnh đưa ra những nhiệm vụ, giải pháp cụ thể của các nội dung trong công tác CCHC. Ngoài các nhiệm vụ cần cải thiện trong kế hoạch, yêu cầu các sở, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã tiếp tục duy trì và phát huy hơn nữa những kết quả đã đạt được trong năm 2023.

Để thực hiện kế hoạch, UBND tỉnh giao thủ trưởng các sở, ngành tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện triển khai thực hiện đầy đủ, có hiệu quả các nội dung thành phần của Chỉ số CCHC, Chỉ số hài lòng. Đồng thời tiếp tục duy trì những kết quả đã đạt được của các tiêu chí, tiêu chí thành phần của Bộ Chỉ số CCHC.

Cùng với đó, tăng cường thiết kế, tổ chức thực hiện các chương trình, chuyên mục cung cấp thông tin, giải thích chính sách qua loa phát thanh của xã, phường, thị trấn và qua báo chí, phát thanh, truyền hình bảo đảm phù hợp, thuận tiện, hiệu quả với người dân thuộc mọi thành phần; tạo cơ hội, điều kiện thuận lợi để người dân có thể tham gia góp ý chính sách, phản hồi ý kiến về kết quả, tác động chính sách với cơ quan nhà nước.

Đồng thời tăng cường thông tin, tuyên truyền với nhiều hình thức để người dân nhận thức đầy đủ, đúng đắn về quyền lợi và trách nhiệm trong việc chống tiêu cực, tố cáo các hành vi tiêu cực; thông tin tuyên truyền về việc cung ứng dịch vụ hành chính công, từ quy định pháp luật đến thực tiễn triển khai tại cơ quan, địa phương... để người dân hiểu đủ, hiểu đúng, từ đó, tạo niềm tin, thu hút sự tham gia của người dân vào quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách, cung ứng dịch vụ hành chính công cùng với chính quyền, góp phần xây dựng nền hành chính phục vụ, mang lại sự hài lòng cho người dân.

Chủ tịch UBND cấp huyện chỉ đạo, kiểm tra UBND cấp xã thực hiện các nội dung Chỉ số CCHC thuộc thẩm quyền cấp xã, bảo đảm đúng quy định, nhất là về niêm yết công khai thủ tục hành chính (TTHC), giải quyết TTHC đối với cá nhân, tổ chức; đẩy mạnh việc thực hiện tiếp nhận và trả kết quả qua dịch vụ công trực tuyến toàn trình, thực hiện thanh toán trực tuyến đối với TTHC đủ điều kiện, cũng như triển khai số hóa hồ sơ giải quyết TTHC theo quy định.

Quan tâm cải thiện chất lượng các chính sách quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của người dân như: chính sách về phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương; chính sách về khám, chữa bệnh; chính sách về giáo dục phổ thông; chính sách về trật tự, an toàn xã hội; chính sách về giao thông đường bộ; chính sách về điện sinh hoạt; chính sách về nước sinh hoạt; chính sách về an sinh xã hội.

Báo Đồng Tháp

Tập trung cắt giảm giấy phép kinh doanh, đơn giản thủ tục liên quan đến phiếu lý lịch tư pháp

Trang chủ Lịch sử hình thành

Tập trung cắt giảm giấy phép kinh doanh, đơn giản thủ tục liên quan đến phiếu lý lịch tư pháp

Phó Thủ tướng Trần Lưu Quang vừa ký Quyết định số 104/QĐ-TTg ngày 25/1/2024 ban hành Kế hoạch cải cách thủ tục hành chính (TTHC) trọng tâm năm 2024.

Tập trung cắt giảm giấy phép kinh doanh, đơn giản thủ tục liên quan đến phiếu lý lịch tư pháp- Ảnh 1.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tập trung cắt giảm giấy phép liên quan đến hoạt động kinh doanh, cắt giảm, đơn giản hóa các quy định, thủ tục liên quan đến phiếu lý lịch tư pháp.

Mục tiêu của kế hoạch nhằm tiếp tục cắt giảm, đơn giản hóa các TTHC, quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh (QĐKD), trong đó tập trung cắt giảm giấy phép liên quan đến hoạt động kinh doanh, cắt giảm, đơn giản hóa các quy định, thủ tục liên quan đến phiếu lý lịch tư pháp.

Đồng thời, đẩy nhanh tiến độ sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) để thực thi phương án cắt giảm, đơn giản hóa QĐKD, TTHC, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư và phân cấp giải quyết TTHC đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Áp dụng các phương pháp tiên tiến của quốc tế để thí điểm triển khai một số nhiệm vụ cải cách TTHC trong năm 2024, tạo đà để nhân rộng triển khai trong năm 2025 và giai đoạn tiếp theo.

Chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính, khắc phục ngay những tồn tại, hạn chế, yếu kém trong thực thi công vụ; nâng cao chất lượng giải quyết TTHC cho người dân, doanh nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức các bộ, ngành, địa phương. Tiếp tục bảo đảm tính hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước, quy định của pháp luật về cải cách TTHC, đảm bảo việc tuân thủ của tổ chức, cá nhân.

2 nhiệm vụ trọng tâm

Kế hoạch xác định 2 nhiệm vụ trọng tâm gồm: 1- Cải cách các quy định TTHC, QĐKD; 2- Đổi mới việc thực hiện, giải quyết TTHC, cung cấp dịch vụ công phục vụ người dân, doanh nghiệp.

Cụ thể, về cải cách các quy định TTHC, QĐKD, theo kế hoạch, các bộ, cơ quan ngang bộ rà soát, báo cáo Thủ tướng Chính phủ phương án tổng thể cắt giảm, đơn giản hóa các QĐKD đang là rào cản, gây khó khăn cho người dân và doanh nghiệp, trong đó tập trung ưu tiên rà soát, đề xuất phương án cắt giảm, đơn giản hóa giấy phép liên quan đến hoạt động kinh doanh gửi Văn phòng Chính phủ chậm nhất trong tháng 5 năm 2024 để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Tổ chức thực thi phương án cắt giảm, đơn giản hóa giấy phép ngay sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Trên cơ sở các phương án cắt giảm, đơn giản hóa do các bộ, cơ quan đề xuất, Văn phòng Chính phủ chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án cắt giảm giấy phép liên quan đến hoạt động kinh doanh. Thời hạn hoàn thành trong tháng 6 năm 2024.

Bên cạnh đó, các bộ, cơ quan ngang bộ khẩn trương hoàn thành việc sửa đổi, bổ sung các văn bản QPPL thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ để tổ chức thực thi phương án đơn giản hóa QĐKD, nhóm QĐKD đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Cắt giảm yêu cầu nộp Phiếu lý lịch tư pháp không hợp lý trong thực hiện TTHC

Các bộ, cơ quan ngang bộ rà soát, nghiên cứu ý kiến của các bộ, ngành, địa phương để hoàn thiện phương án đơn giản hóa các quy định, TTHC liên quan đến Phiếu lý lịch tư pháp thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhằm cắt giảm yêu cầu nộp Phiếu lý lịch tư pháp không hợp lý trong thực hiện TTHC, bảo đảm thực chất, hiệu quả, trường hợp bổ sung phương án đơn giản hóa thì gửi Văn phòng Chính phủ chậm nhất trong tháng 02 năm 2024 để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Tổ chức thực thi phương án đơn giản hóa ngay sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Trên cơ sở phương án đơn giản hóa do các bộ, cơ quan đề xuất, Văn phòng Chính phủ chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án đơn giản hóa các quy định, TTHC liên quan đến Phiếu lý lịch tư pháp. Thời hạn hoàn thành trong tháng 3 năm 2024.

Tái cấu trúc quy trình dịch vụ công trực tuyến, bảo đảm nguyên tắc lấy người dùng làm trung tâm

Về đổi mới việc thực hiện, giải quyết TTHC, cung cấp dịch vụ công phục vụ người dân, doanh nghiệp, Kế hoạch yêu cầu các bộ, cơ quan ngang bộ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng hoặc hoàn thiện, tích hợp, cung cấp nhóm dịch vụ công trực tuyến liên thông trên Cổng Dịch vụ công quốc gia theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh mục nhóm dịch vụ công trực tuyến liên thông tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia năm 2024.

Thực hiện nghiêm việc gửi, nhận văn bản điện tử và xử lý hồ sơ công việc toàn trình trên môi trường điện tử; đồng bộ 100% trạng thái hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC cấp bộ, cấp tỉnh với Cổng Dịch vụ công quốc gia.

Rà soát, đánh giá, tái cấu trúc quy trình đối với các dịch vụ công trực tuyến đang được tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, bảo đảm nguyên tắc lấy người dùng làm trung tâm, đồng thời ưu tiên xây dựng, tích hợp, cung cấp các nhóm dịch vụ công trực tuyến liên thông cung cấp ở mức độ toàn trình đáp ứng yêu cầu của người dân, doanh nghiệp và mục tiêu, yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

Xử lý nghiêm hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn trong giải quyết TTHC

Tổ chức thực hiện nghiêm việc tiếp nhận, xử lý, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc về quy định, TTHC; tổ chức kiểm tra, xác minh, làm rõ hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn trong giải quyết TTHC và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân có liên quan theo đúng quy định; kịp thời chấn chỉnh việc giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền của bộ, cơ quan, địa phương.

Định kỳ hàng tháng công khai kết quả đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp theo Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh, Cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan, địa phương để tổ chức, cá nhân theo dõi, giám sát.

Theo: baochinhphu.vn

PAR INDEX 2023: Chỉ số cải cách hành chính năm 2023 của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Trang chủ Lịch sử hình thành

PAR INDEX 2023: Chỉ số cải cách hành chính năm 2023 của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Ngày 17/4/2024, Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính của Chính phủ đã tổ chức Hội nghị công bố Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính năm 2023 (SIPAS 2023) và Chỉ số cải cách hành chính năm 2023 của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Theo Báo cáo tại Quyết định số 273/QĐ- BNV ngày 10/4/2024 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc phê duyệt và công bố Chỉ số cải cách hành chính năm 2023 của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ghi nhận, năm 2023, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã có nhiều nỗ lực, đổi mới, quyết liệt hơn trong lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.

Bộ trưởng Phạm Thị Thanh Trà; Thứ trưởng Bộ Nội vụ Nguyễn Trọng Thừa; Thượng tướng Bế Xuân Trường, Chủ tịch Hội cựu Chiến binh Việt Nam; Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Trương Thị Ngọc Ánh đồng Chủ trì Hội nghị

Với tinh thần cầu thị, lắng nghe và quyết liệt, năm qua, lãnh đạo các tỉnh, thành phố đã tích cực chủ trì nhiều hội nghị, diễn đàn, đối thoại, tháo gỡ nhiều khó khăn, rào cản về thể chế, cơ chế, chính sách để nâng cao hiệu quả cải cách trên từng lĩnh vực, nhất là cải cách thủ tục hành chính, cải cách chế độ công vụ, chuyển đổi số, sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ công phục vụ nhân dân. Nhờ đó, những kết quả cải cách đã đóng góp quan trọng vào thực hiện thắng lợi nhiều chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 trong bối cảnh thuận lợi, cơ hội và thách thức đan xen nhưng thách thức cả trong và ngoài nước ngày càng tăng và diễn biến phức tạp hơn.

Những kết quả CCHC trong năm 2023 mà các địa phương đạt được là khá toàn diện trên tất cả các lĩnh vực. Theo đánh giá, Chỉ số CCHC năm 2023 của các tỉnh, thành phố đã có sự tăng trưởng tích cực, giá trị trung bình đạt 86.98%, cao hơn 2.19% với năm 2022; đây là lần thứ 5 liên tiếp có Chỉ số CCHC của các địa phương đạt giá trị trung bình trên 80%.

Theo thống kê, trong lịch sử đánh giá từ năm 2012 đến nay, năm 2023 là năm đầu tiên tất cả 63/63 tỉnh, thành phố đều có kết quả Chỉ số CCHC đạt trên 80%. Cùng với đó, 32/63 địa phương đạt kết quả chỉ số CCHC cao hơn giá trị trung bình của cả nước; 57/63 tỉnh, thành phố có Chỉ số CCHC tăng trưởng cao hơn so với năm 2022 (năm 2022 chỉ 09 địa phương có kết quả Chỉ số CCHC tăng trưởng), tăng cao nhất là Phú Yên (+9.39%.

Về kết quả Chỉ số CCHC tổng hợp

Kết quả xếp hạng Chỉ số CCHC năm 2023 các tỉnh, thành phố được phân theo 02 nhóm:  Nhóm A, đạt kết quả Chỉ số từ 90% trở lên, có 07 tỉnh, thành phố và Nhóm B, đạt kết quả Chỉ số từ 80% - dưới 90%, có 56 tỉnh, thành phố.

Tỉnh Quảng Ninh tiếp tục dẫn đầu bảng xếp hạng Chỉ số CCHC với kết quả đạt 92.18%; từ năm 2012 đến nay, Quảng Ninh có 6 lần đứng đầu bảng xếp hạng Chỉ số CCHC cả nước.

Xếp vị trí thứ 2/63 là thành phố Hải Phòng, đạt 91.87% và là năm thứ 4 liên tiếp, Hải Phòng đạt kết quả Chỉ số trên90%. Một số địa phương khác cũng đã thể hiện sự tiến bộ vượt trội và đạt kết quả rất tích cực trong công tác CCHC, như: Hà Nội, đạt 91.43%, xếp thứ 3/63; Bắc Giang đạt 91.16%, xếp thứ 4/63 và Bà Rịa - Vũng Tàu, đạt 91.03%, xếp thứ 5/63.

Về kết quả đánh giá 08 Chỉ số thành phần:
Năm 2023, có 07/8 chỉ số thành phần tăng điểm và 01/8 chỉ số thành phần giảm điểm so với năm 2022. Trong đó, tăng cao nhất là Chỉ số thành phần “Xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số”, với mức tăng 6.60%.

Chỉ số thành phần “Chỉ đạo điều hành CCHC” đạt giá trị trung bình cao nhất, với kết quả là 95.25%, cao hơn 3.60% so với năm 2022; đây là lần thứ 3 liên tiếp Chỉ số thành phần này có giá trị trung bình trên 90%.

05 địa phương đứng đầu bảng xếp hạng Chỉ số thành phần này đều đạt tỷ lệ điểm tối đa (100%), đó là Hòa Bình, Hậu Giang, Quảng Ninh, Ninh Bình, Thanh Hóa. 

Chỉ số thành phần “Cải cách TTHC” tiếp tục duy trì vị thế cao trong nhiều năm gần đây, năm 2023, giá trị trung bình xếp vị trí thứ 2/8 chỉ số thành phần, đạt 94.32%, cao hơn 0.59% so với năm 2022; có 52/63 địa phương đạt kết quả điểm trên 90%. Địa phương đứng đầu bảng xếp hạng là tỉnh Hòa Bình (99.93%.

Chỉ số thành “Cải cách thể chế” xếp vị trí thứ 3/8 , đạt 93.21%, cao hơn 2.45% so với năm 2022 và là năm thứ 2 liên tiếp đạt giá trị trung bình trên 90%.

Theo kết quả, có có 59/63 địa phương đạt tỷ lệ điểm đánh giá trên 90% (trong khi đó, năm 2022 chỉ có 46 địa phương đạt mức trên). Giữ vị trí quán quân về Chỉ số thành phần “Cải cách thể chế” là tỉnh Sơn La, đạt 97.37%.

Chỉ số thành phần “Cải cách tổ chức bộ máy” xếp vị trí thứ 4/8 chỉ số thành phần, đạt giá trị trung bình là 91.28%, cao hơn 2.70% so với năm 2022; có 49/63 địa phương đạt tỷ lệ điểm trên 90%, không có địa phương nào cho kết quả dưới 80%. Đứng đầu bảng xếp hạng là Sơn La, đạt 96.93%, cao hơn 10.06% so với năm 2022.

Chỉ số thành phần “Cải cách tài chính công” xếp vị trí thứ 5/8 chỉ số thành phần, đạt 84.80%, cao hơn 2.60% so với 2022. Dẫn đầu cả nước ở Chỉ số thành phần này là thành phố Hải Phòng, đạt 96.21.

Chỉ số thành phần “Cải cách chế độ công vụ” xếp vị trí thứ 6/8 chỉ số thành phần, đạt 83.47%, cao hơn 1.69% so với năm 2022 (81.78%);  Long An là địa phương đứng đầu bảng xếp hạng cả nước, đạt 90.65%.

Chỉ số thành phần “Xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số” xếp vị trí thứ 7/8 Chỉ số thành phần nhưng lại có giá trị trung bình tăng trưởng cao nhất so với các Chỉ số thành phần còn lại. Năm 2023, Chỉ số thành phần này đạt 83.25%, cao hơn 6.6% so với năm 2022. Có 06/63 địa phương đạt kết quả trên 90%, dẫn đầu bảng xếp hạng là Bắc Giang, đạt 91.99%. Ở nhóm cuối bảng xếp hạng, có 13 địa phương cho kết quả đánh giá dưới 70%, trong đó, xếp vị trí thứ 63/63 là tỉnh Bạc Liêu, chỉ đạt 66.15%.

Chỉ số thành phần “Tác động của CCHC đến người dân, tổ chức và phát triển KT-XH tại địa phương” đạt giá trị trung bình 77.73%, thấp hơn 1.29% so với năm 2022, xếp vị trí thứ 8/8 chỉ số thành phần. Năm 2023 có 03 địa phương đạt kết quả trên 90% là Hải Dương, Quảng Ninh và Bà Rịa - Vũng Tàu, trong số đó, dẫn đầu cả nước là tỉnh Quảng Ninh, đạt 94.42%. 

Về kết quả Chỉ số CCHC giữa 06 vùng kinh tế - xã hội:

Trong năm 2023, 6/6 vùng kinh tế - xã hội đều có giá trị trung bình Chỉ số CCHC đạt trên 80% và đều tăng trưởng cao hơn so với năm 2022. Giá trị trung bình cao nhất là vùng đồng bằng sông Hồng với kết quả đạt 88.33%, cao hơn 1.71% so với năm 2022 (86.62%); xếp vị trí thứ 2 là vùng Đông Nam Bộ, đạt 87.79%, cao hơn 3.05% so với năm 2022 (84.74%), đây cũng là vùng có giá trị trung bình Chỉ số CCHC tăng trưởng cao nhất. Tiếp theo là vùng trung du miền núi phía Bắc, đạt 87.72%, cao hơn 2.72% so với năm 2022 (85.00%). Xếp vị trí thứ 4 là vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung, đạt 86.82%, cao hơn 2.57% so với năm 2022 (84.25%). 02 vùng còn lại có cùng giá trị trung bình đạt 85.42% là vùng đồng bằng sông Cửu Long và vùng Tây Nguyên.

Phát biểu tại Hội nghị công bố Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính năm 2023, Chỉ số cải cách hành chính năm 2023 của các bộ, cơ quan ngang bộ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương diễn ra vào ngày 17/4 vừa qua, Bộ trưởng Bộ Nội vụ Phạm Thị Thanh Trà, Phó Trưởng ban Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ cho biết, năm 2023 là năm thứ 12 liên tiếp, Bộ Nội vụ phối hợp với các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan liên quan triển khai xác định, công bố Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, các tỉnh. Báo cáo Chỉ số cải cách hành chính hàng năm đã thông tin kịp thời kết quả các chỉ số tới bộ, ngành, địa phương, các cơ quan thông tấn, báo chí, người dân, tổ chức, doanh nghiệp và xã hội; qua đó, tạo động lực thúc đẩy mạnh mẽ hơn nữa công tác cải cách hành chính của các bộ, ngành, địa phương.

Theo: moha.gov.vn

Chỉ số SIPAS tăng - thúc đẩy quyết tâm cải cách hành chính, nâng cao chất lượng phục vụ

Trang chủ Lịch sử hình thành

Chỉ số SIPAS tăng - thúc đẩy quyết tâm cải cách hành chính, nâng cao chất lượng phục vụ

Chỉ số SIPAS 2023 trung bình cả nước là 82,66%, tăng 2,58% so với năm 2022 (80,08%). Tỉnh cao nhất là Quảng Ninh, đạt 90,61%, tỉnh thấp nhất là Bắc Cạn, đạt 75,03%.

Chú thích ảnh

Bộ trưởng Bộ Nội vụ Phạm Thị Thanh Trà, Phó Trưởng ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ phát biểu. Ảnh: Văn Điệp/TTXVN

Thông tin tại Hội nghị công bố Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính năm 2023 (SIPAS) và Chỉ số cải cách hành chính năm 2023 (PAR INDEX) của các bộ, cơ quan ngang bộ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ông Phạm Minh Hùng, Vụ trưởng Vụ Cải cách hành chính, Bộ Nội vụ cho biết, Chỉ số SIPAS 2023 trung bình cả nước là 82,66%, tăng 2,58% so với năm 2022 (80,08%). Tỉnh cao nhất là Quảng Ninh, đạt 90,61%, tỉnh thấp nhất là Bắc Cạn, đạt 75,03%.

Hội nghị do Bộ Nội vụ, cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức sáng 17/4.

Mức độ người dân sẵn sàng tham gia góp ý chính sách chưa cao

Theo ông Phạm Minh Hùng, 57 địa phương có giá trị Chỉ số cao hơn năm 2022, sáu địa phương có giá trị Chỉ số giảm so với 2022. Có 36 địa phương có thứ hạng tăng so với năm 2022; 24 địa phương có thứ hạng giảm so với 2022; ba địa phương giữ nguyên vị trí là Quảng Ninh, Thái Nguyên, Lâm Đồng.

Một số thông tin quan trọng từ kết quả đo lường sự hài lòng của người dân năm 2023 là người dân được khảo sát trong cả nước quan tâm đến các chính sách ở mức khá cao, nằm trong khoảng từ 76,06 - 81,19%, trong đó, chính sách điện sinh hoạt và chính sách trật tự, an toàn xã hội là hai chính sách được quan tâm nhiều nhất. Tuy nhiên, cũng có một số người dân không quan tâm đến các chính sách được đánh giá, chiếm từ 1,73 - 4,42% số người được khảo sát.

Kênh thông tin người dân sử dụng nhiều nhất để tiếp cận thông tin chính sách là qua đài, ti vi, báo chí, với tỷ lệ người dân được khảo sát sử dụng kênh này là 48,16%, tiếp đến và chênh lệch không đáng kể là qua hội, họp, sinh hoạt, thông báo tại khu dân cư, với 47,55%. Tỷ lệ người dân sử dụng kênh thông tin để tiếp cận chính sách ở 63 tỉnh, thành phố có sự chênh lệch rất lớn, với mức chênh lệch từ khoảng 62,91 - 80,65%, trong đó kênh thông tin loa phát thanh xã, phường có sự chênh lệch lớn nhất.

Mức độ người dân sẵn sàng tham gia góp ý chính sách chưa cao. Trong số người dân được khảo sát trong cả nước, 42,78% sẵn sàng tham gia góp ý chính sách nhưng chỉ có 5,95% sẵn sàng góp ý chính sách theo hình thức trực tuyến qua mạng internet. Trong 63 địa phương, tỉnh, thành phố có tỷ lệ người dân sẵn sàng góp ý chính sách theo hình thức trực tuyến qua mạng internet cao nhất cũng chỉ là 16,76% và nơi có tỷ lệ thấp nhất là 1,08%.

Chú thích ảnh

Vụ trưởng Vụ Cải cách hành chính, Bộ Nội vụ, Phạm Minh Hùng công bố Chỉ số. Ảnh: Văn Điệp/TTXVN

Nhìn nhận về chất lượng phục vụ của công chức, 88,88% số người dân được khảo sát cho rằng không có công chức gây phiền hà, sách nhiễu và 90% cho rằng không có người dân nào phải đưa tiền ngoài quy định cho công chức để công việc được giải quyết.

Người dân được khảo sát trong cả nước hài lòng đối với việc xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách nói chung ở mức 82,49%, tăng so với năm 2022 (79,72%). Người dân hài lòng đối với 4 yếu tố, 23 yếu tố thành phần của nội dung xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách ở các mức độ khác nhau, với sự chênh lệch giữa các mức không cao.

Trong đó, mức độ hài lòng của người dân đối với 4 yếu tố gồm: Trách nhiệm giải trình của chính quyền về chính sách là 81,93%; cơ hội tham gia của người dân vào quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách là 81,83%; chất lượng tổ chức thực hiện chính sách của chính quyền là 82,49%; kết quả, tác động của chính sách là 82,74%.

Mức độ hài lòng của người dân đối với việc xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách của chính quyền ở 63 tỉnh, thành phố nằm trong khoảng 75,14 - 90,47%.

Có 5 tỉnh, thành phố nhận được mức độ hài lòng của người dân đối với việc xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách cao nhất là: Quảng Ninh, Thái Nguyên, Hải Phòng, Hà Tĩnh và Lào Cai; 5 tỉnh thấp nhất là: Bắc Kạn, Bình Phước, Cao Bằng, Bắc Ninh và Long An.

Mức độ hài lòng của người dân được khảo sát đối với việc cung ứng dịch vụ hành chính công nói chung là 82,90%, tăng so với năm 2022 (80,43%). Mức độ hài lòng của người dân đối với 5 yếu tố, 16 yếu tố thành phần của nội dung cung ứng dịch vụ hành chính công có sự chênh lệch nhưng không đáng kể. Trong đó, mức độ hài lòng của người dân đối với tiếp cận dịch vụ là 83%; đối với thủ tục hành chính là 83,02%; với công chức là 83,12%; với kết quả dịch vụ là 83,03% và với việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân là 82,27%.

Mức độ hài lòng của người dân đối với việc cung ứng dịch vụ hành chính công ở 63 tỉnh, thành phố nằm trong khoảng 74,87- 93,16%. Năm tỉnh nhận được mức độ hài lòng của người dân đối với việc cung ứng dịch vụ hành chính công cao nhất là: Hải Dương, Thái Nguyên, Quảng Ninh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Hà Tĩnh và Hưng Yên; 5 tỉnh thấp nhất là: Bắc Kạn, Cao Bằng, Bình Phước, Bắc Ninh và Nam Định.

SIPAS 2023 ở mức 82,66%

Người dân hài lòng đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nước nói chung trong cả nước năm 2023 (SIPAS 2023) ở mức 82,66%, tăng so với năm 2022 (80,08%).

Mức độ hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nước ở 63 tỉnh, thành phố nằm trong khoảng 75,03- 90,61%. Có 5 tỉnh, thành phố nhận được mức độ hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nước nói chung cao nhất là: Quảng Ninh, Thái Nguyên, Hải Dương, Hà Tĩnh và Hải Phòng; 5 địa phương thấp nhất là: Bắc Kạn, Bình Phước, Cao Bằng, Bắc Ninh và Quảng Nam.

Chú thích ảnh

Các đại biểu dự hội nghị. Ảnh: Văn Điệp/TTXVN

Năm 2023, mức độ mong đợi của người dân đối với 10 nội dung cần cải thiện nằm trong khoảng từ 83,44 - 85,12%, trong đó 3 nội dung người dân mong đợi chính quyền cải thiện nhiều nhất là: Nâng cao tinh thần, thái độ phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức trong giải quyết công việc cho người dân, với mức 85,12%; tiếp đến là nâng cao chất lượng tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân, với mức 85,11% và nâng cao năng lực của cán bộ, công chức, viên chức trong giải quyết công việc cho người dân, với mức 85,03%.

Trong những năm qua, Chỉ số hài lòng của người dân đã mang lại những kết quả, tác động tích cực đối với cả cơ quan hành chính Nhà nước và người dân. SIPAS đã và đang thúc đẩy cơ quan hành chính ngày càng nỗ lực, quyết tâm cải cách hành chính, nâng cao chất lượng phục vụ người dân, nâng cao sự hài lòng của người dân và cung cấp cơ sở để cơ quan hành chính Nhà nước xác định, thực hiện các giải pháp phù hợp, hiệu quả hơn để thực hiện mục tiêu đặt ra.

Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đang dần thay đổi nhận thức, tư duy, hành động theo hướng quan tâm, vì lợi ích, vì sự hài lòng của người dân và đáp ứng nhu cầu, mong đợi của người dân. Người dân, xã hội đang dần quan tâm, ủng hộ, giám sát, phản hồi ý kiến tích cực hơn đối với các cơ quan hành chính Nhà nước để cùng xây dựng một nền hành chính phục vụ, lấy người dân làm trung tâm, mang lại sự hài lòng cho người dân.

Việc thu thập thông tin đo lường sự hài lòng của người dân năm 2023 được thực hiện thông qua khảo sát theo hình thức phát phiếu hỏi trực tiếp tới người dân. 40.230 người dân đủ 18 tuổi trở lên được lựa chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng từ 1.170 thôn, bản, tổ dân phố, khu phố/585 xã, phường, thị trấn/195 huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh của 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Từ ý kiến phản hồi của 39.765 người dân thuộc mọi thành phần nhân khẩu học, Bộ Nội vụ đã tổng hợp, phân tích dữ liệu và xây dựng Chỉ số hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước năm 2023. Đây là một bộ chỉ số gồm 45 chỉ số phản ánh nhận định, đánh giá của người dân; 51 chỉ số phản ánh mức độ hài lòng và 10 chỉ số phản ánh nhu cầu, mong đợi của người dân. Bộ chỉ số này phản ánh toàn diện, chi tiết về chất lượng phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nước đối với người dân năm 2023 của cả nước nói chung và của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nói riêng.

Năm 2023 là năm thứ hai triển khai đo lường sự hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nước ở cả nội dung xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách công và cung ứng dịch vụ hành chính công (từ 2021 trở về trước chỉ tập trung ở nội dung cung ứng dịch vụ hành chính công).

Chín nhóm chính sách công quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của người dân được lựa chọn để người dân đánh giá, bao gồm: Chính sách phát triển kinh tế; chính sách khám, chữa bệnh; chính sách giáo dục phổ thông; chính sách nước sinh hoạt; chính sách điện sinh hoạt; chính sách trật tự, an toàn xã hội; chính sách giao thông đường bộ; chính sách an sinh, xã hội và chính sách cải cách hành chính nhà nước. Đối với dịch vụ hành chính công, người dân đánh giá các dịch vụ nói chung được cung ứng tại Trung tâm Phục vụ hành chính công, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả các cấp ở địa phương.

Theo: TTXVN

Thực hiện nghiêm việc công bố đầy đủ, kịp thời thủ tục hành chính

Trang chủ Lịch sử hình thành

Thực hiện nghiêm việc công bố đầy đủ, kịp thời thủ tục hành chính

Các bộ, ngành, địa phương phải thực hiện nghiêm việc công bố, công khai kịp thời, đầy đủ, chính xác các thủ tục hành chính (TTHC) theo quy định; cố gắng đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến, nhất là dịch vụ công toàn trình nhằm đáp ứng mong mỏi của người dân và doanh nghiệp.

Thực hiện nghiêm việc công bố đầy đủ, kịp thời thủ tục hành chính- Ảnh 1.

Phó Thủ tướng Trần Lưu Quang phát biểu tại cuộc họp trực tuyến về cải cách TTHC với 3 bộ, 8 địa phương - Ảnh: VGP/Hải Minh

Yêu cầu trên được Phó Thủ tướng Trần Lưu Quang nêu tại cuộc họp trực tuyến về cải cách TTHC với 3 bộ, 8 địa phương: Quốc phòng, Ngoại giao, Thông tin và Truyền thông, Hà Nội, TPHCM, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ, Tây Ninh, Hải Dương, Quảng Ninh, diễn ra sáng 8/5.

Cuộc họp nhằm rà soát tiến độ đơn giản hoá, cắt giảm điều kiện kinh doanh; phân cấp trong giải quyết TTHC; cắt giảm, đơn giản hoá TTHC nội bộ; cắt giảm, đơn giản hoá TTHC và giấy tờ công dân; cắt giảm, đơn giản hoá TTHC liên quan đến phiếu lý lịch tư pháp; tích hợp, chia sẻ, đồng bộ dữ liệu giữa các cơ sở dữ liệu quốc gia, chuyên ngành; số hoá hồ sơ; công khai TTHC; tiếp nhận và giải quyết hồ sơ TTHC; thanh toán trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia; xử lý kiến nghị, phản ánh của các tổ chức, cá nhân…

Báo cáo tại cuộc họp cho thấy tỉ lệ hồ sơ đồng bộ trên Cổng dịch vụ công quốc gia của các bộ chưa cao, trong đó Bộ Thông tin và Truyền thông mới đạt 14%, Bộ Ngoại giao đạt 12%. Trong trong khi đó, các địa phương đạt tỉ lệ hồ sơ đồng bộ trên Cổng dịch vụ công cao hơn như Tây Ninh đạt 93,7%, Quảng Ninh đạt 90,8%, Hà Nội đạt 49,89%, TPHCM đạt 25,97%.

Về tỉ lệ cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình, Đà Nẵng đạt tỉ lệ 67,56%, Tây Ninh đạt 52,66%, Hải Phòng đạt 30,97%, Quảng Ninh đạt 28,69%, TPHCM đạt 26,33%, Hải Dương đạt 19,37%, Hà Nội đạt 10,71%, thấp hơn so với mục tiêu của Chính phủ đặt ra là 80%.

Đối với tỉ lệ hồ sơ thanh toán trực tuyến, Bộ Thông tin và Truyền thông đạt 17,36%, Tây Ninh đạt 36,81%, Quảng Ninh đạt 31,81%, Hà Nội đạt 13,84%, thấp hơn so với mục tiêu đặt ra của Chính phủ là 45%.

Các địa phương khác đạt tỉ lệ từ trên 53% trở lên, trong đó Hải Dương đạt tỉ lệ cao nhất là 71%.

Về xử lý phản ánh kiến nghị của tổ chức, cá nhân, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao và tỉnh Quảng Ninh đã xử lý 100% phản án kiến nghị. Một số địa phương có tỉ lệ hài lòng trong xử lý kiến nghị cao gồm Tây Ninh đạt 95%, TPHCM và Đà Nẵng đạt 96%, Hải Dương và Hải Phòng đạt khoảng 93%.

Tại cuộc họp, các địa phương kiến nghị các bộ, ngành Trung ương đẩy nhanh việc ban hành một số văn bản hướng dẫn, trong đó có quy định về định mức kinh tế kỹ thuật đối với nội dung chi cho hoạt động hướng dẫn, tiếp nhận, số hoá hồ sơ, giấy tờ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại các bộ, ngành, địa phương do doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích thực hiện.

Thực hiện nghiêm việc công bố đầy đủ, kịp thời thủ tục hành chính- Ảnh 2.

Phó Thủ tướng nhấn mạnh tinh thần chung là các bộ, ngành, địa phương phải quyết tâm, nỗ lực cố gắng, tăng tốc thực hiện những mục tiêu đặt ra theo phương án đơn giản hóa, cắt giảm TTHC đã được phê duyệt cho năm 2024 - Ảnh: VGP/Hải Minh

Các địa phương cũng đề nghị các bộ, ngành hỗ trợ trong kết nối với cơ sở dữ liệu chuyên ngành; tiếp tục hoàn thiện tính năng thanh toán trên Cổng dịch vụ công quốc gia; sớm công bố công khai TTHC theo đúng Nghị định 63/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 92/2017/NĐ-CP.

Quảng Ninh đề nghị sớm hoàn thành phần mềm quản lý hệ thống thông tin đất đai để thống nhất sử dụng trên toàn quốc; có cơ chế chính sách mới về đầu tư, thuê dịch vụ công nghệ thông tin cho chuyển đổi số. Tây Ninh đề nghị rút ngắn thời gian cấp thiết bị ký số.

Phát biểu kết luận cuộc họp, Phó Thủ tướng Trần Lưu Quang nhấn mạnh cuộc họp được tổ chức theo hình thức trực tuyến nhằm tiết kiệm thời gian, chi phí cho các đơn vị dự họp.

Phó Thủ tướng đánh giá công tác cải cách TTHC đã có những bước chuyển biến tích cực, thực chất, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân, doanh nghiệp trong thực hiện TTHC, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh.

Bên cạnh đó, cũng còn nhiều việc phải làm, điển hình là cần khắc phục tình trạng công bố, công khai TTHC chưa đầy đủ, kịp thời; một số bộ, địa phương thực hiện tái cấu trúc quy trình TTHC, dịch vụ công chưa thực chất; việc số hóa vẫn còn chậm, và chưa phát huy được hiệu quả; tỉ lệ tái sử dụng dữ liệu số hóa còn rất thấp; chưa bảo đảm việc đồng bộ tình trạng hồ sơ trên Cổng dịch vụ công quốc gia.

Về nhiệm vụ trong thời gian tới, Phó Thủ tướng nhấn mạnh tinh thần chung là các bộ, ngành, địa phương phải quyết tâm, nỗ lực cố gắng, tăng tốc thực hiện những mục tiêu đặt ra theo phương án đơn giản hóa, cắt giảm TTHC đã được phê duyệt cho năm 2024.

Các bộ, ngành, địa phương phải tập trung rà soát TTHC nội bộ vốn còn nhiều và còn chồng chéo, gửi Văn phòng Chính phủ trước ngày 15/5/2024 để tổng hợp, gửi các bộ, địa phương công bố, rà soát.

Các bộ, địa phương phải thực hiện nghiêm việc công bố, công khai kịp thời, đầy đủ, chính xác các TTHC theo quy định; cố gắng đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến, nhất là dịch vụ công toàn trình để đáp ứng mong mỏi của người dân và doanh nghiệp.

Cùng với đó, phải tập trung rà soát kỹ và cấu trúc lại quy trình, cắt giảm, đơn giản hóa TTHC trên cơ sở liên thông điện tử và tái sử dụng dữ liệu số hóa; bảo đảm an toàn an ninh hệ thống.

Phó Thủ tướng giao các Bộ: Quốc phòng, Ngoại giao, Thông tin và Truyền thông tập trung xây dựng, sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật để cắt giảm, đơn giản hóa các điều kiện kinh doanh, TTHC, giấy tờ công dân liên quan đến dân cư và phân cấp giải quyết TTHC bảo đảm hoàn thành thực thi các phương án thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng các bộ.

Bộ Thông tin và Truyền thông tập trung ưu tiên rà soát, đề xuất phương án cắt giảm, đơn giản hóa giấy phép liên quan đến hoạt động kinh doanh theo danh mục tại Quyết định số 104/QĐ-TTg ngày 05/01/2024 gửi Văn phòng Chính phủ để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Bộ Thông tin và Truyền thông khẩn trương ban hành định mức kinh tế-kỹ thuật cho hoạt động hướng dẫn, tiếp nhận, số hóa hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC tại bộ, ngành, địa phương do doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích thực hiện.

Phó Thủ tướng đề nghị 4 địa phương: Hà Nội, TPHCM, Quảng Ninh và Bình Dương sớm hoàn thiện tài liệu mô hình mẫu về bộ phận một cửa, tổ chức triển khai thí điểm trong năm 2024 với mục tiêu tạo thuận lợi nhất cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận và thực hiện TTHC, dịch vụ công không phụ thuộc địa giới hành chính.

Bộ Quốc phòng hoàn thiện, tích hợp, cung cấp nhóm dịch vụ công trực tuyến liên thông trên Cổng dịch vụ công quốc gia đối với nhóm thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu theo tiến độ đề ra tại Quyết định số 206/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

Theo: baochinhphu.vn

Tình hình tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính Quý I/2024 của Sở Tư pháp

Trang chủ Lịch sử hình thành

Tình hình tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính Quý I/2024 của Sở Tư pháp

- Kết quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC:

+ Tổng số hồ sơ TTHC đã tiếp nhận trong kỳ báo cáo (từ ngày 15/12/2023 đến ngày 14/3/2024): 4.244 hồ sơ (trực tuyến: 4.238 hồ sơ; trực tiếp và qua dịch vụ bưu chính: 06 hồ sơ), trong đó: Số mới tiếp nhận trong kỳ: 3.597 hồ sơ; số từ kỳ trước chuyển qua: 647 hồ sơ.

+ Số lượng hồ sơ đã giải quyết: 3.652 hồ sơ; trong đó, giải quyết trước hạn và đúng hạn: 3.650 hồ sơ, trễ hạn: 02 hồ sơ.

+ Số lượng hồ sơ đang giải quyết: 560 hồ sơ; trong đó, chưa đến hạn: 559 hồ sơ, quá hạn: 01 hồ sơ./.

Sơn Hà

Sở Tư pháp ban hành Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính lĩnh vực Tư pháp năm 2024

Trang chủ Lịch sử hình thành

Sở Tư pháp ban hành Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính lĩnh vực Tư pháp năm 2024

Thực hiện Kế hoạch số 44/KH-UBND ngày 05 tháng 02 năm 2024 của UBND Tỉnh về việc ban hành Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính năm 2024 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp và để kịp thời phát hiện, kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ các thủ tục hành chính (TTHC) không còn phù hợp nhằm tiết kiệm thời gian, chi phí cho người dân, doanh nghiệp, Sở Tư pháp đã ban hành Kế hoạch số 338/KH-STP ngày 05 tháng 3 năm 2024 thực hiện rà soát, đánh giá thủ tục hành chính lĩnh vực Tư pháp.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

(Công chức Sở Tư pháp tiếp nhận hồ sơ và hướng dẫn công dân thực hiện TTHC)

Theo đó, trong tổ số 220 TTHC lĩnh vực Tư pháp thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã, Sở Tư pháp sẽ rà soát, đề xuất đơn giản hóa 22/220 TTHC (đạt tỷ lệ 10%). Cụ thể:

- Rà soát, đề xuất đơn giản hóa 13/132 TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh. Tập trung vào các thủ tục như: cấp Phiếu lý lịch tư pháp, đăng ký hành nghề và cấp Thẻ công chứng viên, thành lập Văn phòng Công chứng, đăng ký hoạt động của Tổ chức hành nghề luật sư, đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản (đăng ký thành lập doanh nghiệp mới), thành lập Văn phòng Thừa phát lại…

- Rà soát, đề xuất đơn giản hóa 4/39 TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp huyện. Tập trung vào các thủ tục như: đăng ký khai sinh, đăng ký kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con, đăng ký khai tử có yếu tố nước ngoài, đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc; chứng thực bản sao từ bản chính giấy tờ, văn bản do cơ quan tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận…

- Rà soát, đề xuất đơn giản hóa 5/49 TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp xã. Tập trung vào các thủ tục như: đăng ký khai sinh, kết hôn, nhận cha, mẹ con, đăng ký khai tử, đăng ký thay đổi, cải cách, bổ sung hộ tịch, cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, đăng ký nuôi con nuôi trong nước, cấp bản sao Trích lục hộ tịch…

Sơn Hà